Ô TẶC CỐT
Tên dược: Os sepiae seu sepiellae.
Tên thú vật:
Sepiella maindroni de Rochchebrune.
Sepia es culenta Hoyle.
Tên thường gọi: Cuttlefish bone (ô tặc cốt).
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: ô tặc cốt bắt vào tháng 4-8. Lấy xương ra khỏi cá và phơi, sấy 24 giờ.
Tính vị: vị mặn, se và hơi ấm
Qui kinh: can và thận.
Công năng: làm se và cầm máu; cố tinh và trừ khí hư, chống toan hóa và giảm đau, làm lành vết loét.
Chỉ định và phối hợp:
-
Xuất huyết: dùng phối hợp ô tặc cốt với thiến thảo, đông lư tán và agiao, có thể dùng riêng ô tặc cốt chữa chảy máu do chấn thương ngoài.
-
Thận kém biểu hiện như xuất tinh, hoặc khí hư: dùng phối hợp ô tặc cốt với sơn thù du, sơn dược, thỏ ti tử và mẫu lệ.
-
Ðau dạ dày và trào ngược acid: dùng phối hợp ô tặc cốt với xuyên bối mẫu dưới dạng ô bối tán.
-
Eczema hoặc loét mạn tính: dùng phối hợp ô tặc cốt với hoàng bá và thanh đại để dùng trong dưới dạng bột.
Liều dùng: 6-12g.
Thận trọng và chống chỉ định: không dùng ô tặc cốt cho các trường hợp âm suy và nhiệt vượng.
• XÀ XÀNG TỬ
• HỒNG HOA
• UY LINH TIÊN
• XUYÊN KHUNG
• CAM THẢO
• SA SÂM
• PHÒNG PHONG
• ĐỖ TRỌNG
• NHỤC ĐẬU KHẤU
• ÍCH MẪU
• MẪU ĐƠN BÌ
• DÂM DƯƠNG HOẮC

Thứ 2 đến thứ 6: 8:00 - 18:00
Thứ 7: 8:00 - 11:30